Bộ Tư pháp đang lấy ý kiến dự thảo "Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại", sau đây là nội dung:
QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP THỪA PHÁT LẠI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số .../2017/TT-BTP ngày .../.../2017
của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Lời nói
đầu
Thừa phát lại có vinh dự
là công lại, được Nhà nước trao quyền để thực hiện các công việc như lập vi bằng, tống đạt giấy tờ, văn bản, thi
hành các bản án, quyết định của Tòa án, để thể hiện tính nghiêm minh, công bằng
của pháp luật, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại quy
định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa
phát lại, là cơ sở để Thừa phát lại tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong
hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của Thừa
phát lại, nâng cao uy tín của Thừa phát lại, góp phần tôn vinh nghề Thừa phát
lại trong xã hội.
Chương
I
QUY TẮC
CHUNG
Điều 1.
Bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
Thừa phát lại có nghĩa vụ trung thành với Tổ
quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần thể
hiện tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Điều 2.
Đảm bảo tính độc lập, chặt chẽ
1. Với địa vị và thông qua hoạt động của mình
để thi hành quyền lực được Nhà nước trao, Thừa phát lại phải giữ độc lập hoàn
toàn, trong mọi tình huống, đối với người yêu cầu, các bên liên quan, nhằm đảm
bảo tính công minh, trung thực là những cơ sở để tạo dựng lòng tin với người
khác.
2. Thừa phát lại phải thực hiện công việc được
giao một cách chặt chẽ, tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và các quy định của Quy
tắc này.
Điều 3.
Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp
1. Thừa phát lại có trách nhiệm coi trọng, giữ
gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín
cá nhân, thanh danh nghề nghiệp.
2. Thừa phát lại cần phải ứng xử văn minh,
lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn
trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp, người yêu cầu và xã hội về bản
thân và nghề nghiệp của mình.
Điều 4.
Rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Thừa phát lại phải không ngừng trau dồi đạo
đức, nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao chất lượng công việc và phục vụ người
yêu cầu.
Chương
II
QUAN HỆ
VỚI NGƯỜI YÊU CẦU
Điều 5.
Trách nhiệm trong việc thực hiện yêu cầu
1. Thừa phát lại phải tận tâm với công việc,
phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo
đảm tốt nhất chất lượng, hiệu quả công việc; có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết yêu cầu của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời, trách nhiệm
khi yêu cầu đó không vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Thừa
phát lại
sẵn
sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời các yêu cầu của người yêu cầu bằng cách không
ngại khó, ngại khổ.
3. Thừa
phát lại phải giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả
pháp lý phát sinh của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi
bằng.
4. Thừa phát lại có trách nhiệm cung cấp cho
người yêu cầu các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề
nghiệp của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa phát lại theo yêu cầu của họ.
Điều 6.
Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công việc
1. Thừa phát lại có trách nhiệm giữ bí mật các
thông tin trong hồ sơ công việc và tất cả thông tin biết được về nội dung công việc
trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là Thừa phát lại; trừ trường
hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Thừa
phát lại có trách nhiệm bảo quản cẩn thận hồ sơ công việc
trong quá trình giải quyết yêu cầu và bàn giao đầy đủ hồ sơ công việc theo quy
định của pháp luật.
3. Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn Thư
ký nghiệp vụ Thừa phát lại, nhân viên của Văn phòng mình không được tiết lộ bí
mật thông tin về công việc mà họ biết theo nội quy, quy chế của Văn phòng, quy
định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong
trường hợp tiết lộ những thông tin đó, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản
của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định.
Điều 7.
Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu
Thừa phát lại không được phân biệt đối xử về
giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài
chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định pháp luật để thực hiện việc yêu cầu, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa
những người yêu cầu.
Điều 8.
Thu chi phí, thù lao
Thừa phát lại có trách nhiệm thu đúng, thu đủ
và công khai chi phí, thù lao theo thỏa thuận; khi thu chi phí, thù lao phải ghi
hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu biết rõ về các khoản
thu và số tiền mà họ phải nộp.
Điều 9.
Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với người yêu cầu
1.
Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người yêu cầu.
2.
Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu ngoài chi
phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận.
3.
Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện
hoặc không thực hiện yêu cầu dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính
đáng của người yêu cầu và các bên liên quan.
4. Tiết lộ thông tin về việc thực
hiện công việc của mình mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu,
trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát
lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
5.
Thực hiện yêu cầu trong
trường hợp mục đích và nội dung của yêu cầu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã
hội.
6. Gây áp lực, ép buộc người yêu cầu phải sử
dụng dịch vụ của mình hoặc Văn phòng mình.
7. Lập vi bằng có liên quan về mặt lợi ích giữa Thừa phát lại
và người yêu cầu.
8. Tư vấn, xúi giục, tạo điều kiện cho người yêu
cầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi gian dối khác.
9. Không giải thích hoặc giải thích không đầy
đủ cho người yêu cầu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thực hiện
yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng.
10. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu
cầu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
11. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người
yêu cầu hoặc người môi giới.
12. Đưa ra những lời hứa
hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm chi phí, thù lao đã
được xác định, thỏa thuận.
13. Câu kết, thông đồng với người yêu cầu,
những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc đã
thực hiện hoặc hành vi gian dối khác.
14. Không mặc trang phục, không đeo Thẻ Thừa
phát lại hoặc có mặc trang phục, có đeo Thẻ Thừa phát lại nhưng không đúng quy
định; sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong quá trình làm việc,
tiếp xúc với người yêu cầu.
Chương
III
QUAN HỆ
VỚI ĐỒNG NGHIỆP, VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI,
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 10.
Quan hệ của Thừa phát lại với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại
1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp;
giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Có trách nhiệm giám sát lẫn nhau, tận tâm
và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hành nghề trên cơ
sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững
của nghề Thừa phát lại.
3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong
hành nghề, Thừa phát lại có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp
danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm
nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến thanh danh nghề
nghiệp.
4. Chấp hành các nội quy, quy chế của Văn
phòng Thừa phát lại, điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại
mà mình là thành viên, đóng phí thành viên tổ chức xã hội - nghề nghiệp mà mình
là thành viên.
5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới
vào nghề; tăng cường trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp, giúp nhau cùng
tiến bộ.
6. Tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt
động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại, Văn
phòng Thừa phát lại tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển
chung của nghề Thừa phát lại.
Điều
11. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, Văn
phòng Thừa phát lại
1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín
của đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại.
2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành
vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc Văn
phòng mình trong hành nghề trước Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác.
3. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân
và Văn phòng của mình không đúng quy định của pháp luật nhằm cạnh tranh không
lành mạnh với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác.
5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa
hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu mà mình không đảm nhận.
6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao
dịch khác ngoài trụ sở Văn phòng Thừa phát lại.
7. Các hành vi khác trái đạo đức xã hội, vi
phạm pháp luật.
Điều 12. Quan
hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Thừa phát lại có bổn phận tham gia vào công
tác hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền
đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành
nghề Thừa phát lại.
2. Thừa phát lại hướng dẫn tập sự không được
thực hiện những việc sau:
a) Phân biệt đối xử với những người tập sự do
mình hướng dẫn;
b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người
tập sự;
c) Thông đồng với người tập sự để báo cáo sai
sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự;
d) Lợi dụng tư cách là người hướng dẫn tập sự
để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những
hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho
mình.
Chương IV
QUAN HỆ
VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN
NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
KHÁC
Điều
13. Quan hệ với Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự
1. Sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ trong công việc
hướng tới hiệu quả công việc cao nhất; vì mục tiêu phát triển nghề nghiệp.
2. Không có hành vi sai trái, lệch chuẩn nào
gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, uy tín của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án
dân sự.
3. Không có hành vi thông đồng, câu kết với
Chấp hành viên trong quá trình hành nghề, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người yêu cầu và các bên liên quan.
4. Tích cực trao đổi, học hỏi kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng giải quyết các công việc được giao với Chấp hành viên, cơ quan
thi hành án dân sự.
5. Khi phát hiện Chấp hành viên có hành vi sai
phạm trong thực thi công vụ thì phải có trách nhiệm báo cáo với cá nhân, cơ
quan có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
6. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã
ký với cơ quan thi hành án dân sự.
Điều
14. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
1. Tuân thủ nghiêm sự kiểm sát của Kiểm sát
viên, Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động hành nghề; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ báo cáo phục vụ hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân
theo quy định.
2. Nỗ lực, trách nhiệm, kịp thời trong việc tổ
chức thi hành đúng nội dung các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân được yêu
cầu; phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Tòa án nhân dân trong việc tổ chức thi
hành các bản án, quyết định của Tòa án.
3. Có trách nhiệm cùng với Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án chính xác, đúng
pháp luật để tổ chức thi hành, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp
luật.
4. Phối hợp
chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong việc xem xét, đánh
giá tính xác thực của vi bằng.
5. Trách
nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân.
Điều
15. Quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
Thừa phát lại phải tuân thủ quy định của pháp
luật trong khi làm việc với các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khác; có
thái độ lịch sự, tôn trọng cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức khác trong quá
trình thực thi nhiệm vụ, liên hệ công tác.
Chương V
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16.
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
1. Cục trưởng
Cục Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại trong phạm vi địa phương quản lý.
3. Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có) có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại đối với Thừa phát lại là thành
viên của tổ chức mình.
4. Văn phòng
Thừa phát lại có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp Thừa phát lại đối với Thừa phát lại của Văn phòng mình.
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Thừa phát lại gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo
đức nghề nghiệp Thừa phát lại thì được Nhà
nước và xã hội ghi nhận, vinh danh.
2. Thừa phát lại thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp Thừa phát lại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc
nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo nội quy, quy chế của Văn phòng
Thừa phát lại, điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu
có), bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3. Các cá nhân, tổ chức có hành vi ngăn cản
Thừa phát lại thực hiện đúng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại hoặc ép
buộc Thừa phát lại thực hiện trái Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, bị xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét